Ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật
Nội dung bài viết
Ly hôn đơn phương là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ly hôn đơn phương (còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên) là trường hợp chỉ một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn mà không có sự đồng thuận của người còn lại.
Khác với ly hôn thuận tình khi cả hai bên cùng đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân thì ly hôn đơn phương thường xảy ra khi một bên cảm thấy cuộc sống hôn nhân không còn khả năng tiếp tục, nhưng bên kia lại không đồng ý ly hôn.
Quy định của pháp luật về ly hôn đơn phương
Điều kiện để ly hôn đơn phương
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được phép ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên, việc ly hôn này sẽ phải được thực hiện trên cơ sở những căn cứ chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong những trường hợp sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, trong trường hợp muốn ly hôn đơn phương thì phải có căn cứ chứng minh vợ/chồng đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng hoặc căn cứ chứng minh vợ/chồng thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình khi cả hai chung sống gây ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần.
Trong trường hợp bạn có đủ cơ sở theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi chồng bạn cư trú để được yêu cầu giải quyết.
Theo Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP từ Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn chi tiết khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cụ thể như sau:
Thứ nhất: Vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình.
- Hành vi bạo lực gia đình được hiểu là các hành động gây tổn hại thể chất, tinh thần, xúc phạm danh dự, nhân phẩm… như đánh đập, chửi mắng, đe dọa, kiểm soát kinh tế, cô lập người thân v.v.
- Đây là vi phạm nghiêm trọng quyền con người, và là căn cứ trực tiếp để Tòa án cho phép ly hôn.
Thứ hai: Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ vợ chồng.
- Bao gồm các hành vi phá hoại tài sản, bỏ bê chăm sóc gia đình, không thực hiện nghĩa vụ chung thủy, hỗ trợ lẫn nhau, cùng xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.
- Khi những vi phạm này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người kia, thì cũng là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.
Thứ ba: Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài.
- Không còn tình nghĩa vợ chồng: Không quan tâm, chăm sóc, yêu thương; sống ly thân kéo dài; bỏ mặc người kia.
- Ngoại tình: Có quan hệ bất chính với người khác, sống chung như vợ chồng với người ngoài.
- Xúc phạm, gây tổn hại tinh thần, danh dự, sức khỏe: Lăng mạ, sỉ nhục, làm nhục trước mặt người khác hoặc đánh đập, bạo hành thể chất.
- Không tôn trọng, không bình đẳng, không tạo điều kiện cho nhau phát triển: Ép buộc tín ngưỡng, cấm cản làm việc, học tập, không hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống.
Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
- Cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ hoặc người thân thích khác đều có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và giải việc ly hôn trong trường hợp một trong hai bên vợ hoặc chồng bị ảnh hưởng do bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không còn khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ hoặc chồng gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.
- Trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang chăm sóc con dưới 12 tháng tuổi, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân được thực hiện theo mong muốn của một bên. Về pháp lý, Tòa án là cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn. Theo đó, mối quan hệ hôn nhân vợ chồng hoàn toàn kết thúc khi có bản án, quyết định hợp lệ từ Tòa án. Cụ thể như sau:
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương.
- Theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.
- Theo Khoản 1 Điều 39 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn.
Những trường hợp không được đơn phương ly hôn
Căn cứ tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có 3 trường hợp không được đơn phương ly hôn: Vợ đang có thai, vợ vừa mới sinh con, vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trường hợp vi phạm các quy định trên, việc ly hôn đơn phương sẽ bị tòa án tuyên bố vô hiệu và buộc hai bên tiếp tục cuộc sống chung.
Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương
Hồ sơ giải quyết ly hôn đơn phương
Hiện tại, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những giấy tờ gì. Việc thực hiện thủ tục ly hôn thông thường sẽ do Tòa án thụ lý vụ việc hướng dẫn.
Tuy nhiên, về cơ bản, khi ly hôn đơn phương thì cần chuẩn bị một số giấy tờ thiết yếu sau đây:
- Đơn xin ly hôn đơn phương.
- Bản sao chứng thực CMND/CCCD còn hiệu lực của vợ và chồng.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu đã có con chung).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn.
Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương
Khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như đã nêu phía trên, bạn có thể tiến hành các bước sau để thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu ly hôn
Bạn cần nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương trực tiếp tại Tòa án nhân dân nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương đang cư trú hoặc gửi đơn qua dịch vụ bưu chính.
Lưu ý: Nếu ly hôn đơn phương với người nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài, bạn cần nộp đơn lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh (theo Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí ly dị đơn phương
- Sau khi nhận được đơn yêu cầu ly hôn, thẩm phán sẽ tính toán số tiền tạm ứng án phí và thông báo cho bạn bằng văn bản.
- Bạn có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng án phí cùng với biên lai thu tiền trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án (theo Điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 3: Tòa án thông báo thụ lý vụ án ly dị đơn phương
- Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án sẽ gửi thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho cả nguyên đơn (người yêu cầu ly hôn) và bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn).
- Đồng thời, thẩm phán thụ lý vụ án cũng sẽ được phân công.
Bước 4: Hòa giải vụ án ly hôn đơn phương
Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải giữa hai bên:
- Nếu hoà giải thành công, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải. Sau 07 ngày, các bên không thay đổi ý kiến, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành. Quyết định này có hiệu lực ngay lập tức và không thể kháng cáo hay kháng nghị.
- Nếu hoà giải không thành, Tòa án sẽ lập biên bản và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Xét xử và ra phán quyết yêu cầu ly hôn đơn phương
- Tòa án sẽ gửi giấy triệu tập cho các bên, thông báo về thời gian và địa điểm diễn ra phiên tòa sơ thẩm.
- Tại phiên tòa, Tòa án sẽ xem xét các bằng chứng, lời khai của các bên và ra bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
Đáng lưu ý: Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí…Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa…